Thứ Bảy, 13 tháng 12, 2014

Hiện trạng môi trường tại các làng nghề, sản xuất tiểu thủ công nghiệp


Trên địa bàn tỉnh hiện có 276 doanh nghiệp và 14.124 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề thủ công như: các cơ sở sản xuất gạch ngói, các cơ sở lau bóng gạo, các cơ sở xay xát và một số chủ hộ nuôi cá ao


Đến nay, tỉnh Đồng Tháp đã công nhận 37 làng nghề thủ công nghiệp truyền thống. Các làng nghề đã giải quyết việc làm cho trên 50.000 lao động, chiếm 10% lực lượng lao động nông thôn. Hình thức phổ biến hiện nay là nuôi heo kết hợp với sản xuất bột, mỗi hộ nuôi với quy mô nhỏ trung bình từ 1 – 10 con/hộ. Hầu hết các hộ chăn nuôi chỉ quan tâm đến chuồng trại mà không chú trọng đến vấn đề xử lý chất thải, toàn bộ chất thảicủa gia súc được thải ra ngoàiđã gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.


Trong tỉnh hiện có 6 điểm làm bột kết hợp chăn nuôi heo: Tân Quy Tây, Tân Phú Đông (thị xã Sa Đéc), Tân Bình, Tân Phú Trung (huyện Châu Thành), Long Thắng và Tân Dương (huyện Lai Vung). Chỉ riêng xã Tân Phú Đông số heo nuôi bằng 10% số heo nuôi toàn tỉnh với khoảng 30.000 – 40.000 con. Đây là làng nghề chiếm diện tích 1.193 ha, với lượng chất thải rắn thải ra môi trường hàng ngày khoảng 70 – 80 tấn và 4.000 m3nước thải; 1,6 tấn rác thải sinh hoạt. Làng nghề áp dụng quy trình sản xuất chế biến từ tấm phụ phẩm trong xay xát, ngâm ủ, sau đó xay ra bột, do đó lượng nước thải trong làm bột có đặc tính chua, giàu dinh dưỡng dễ lên men gây mùi khó chịu. Phụ phẩm trong chế biến bột được đưa vào chăn nuôi heo nên hàng ngày lượng phân heo và nước thải chăn nuôi thải ra một lượng rất lớn gây ô nhiễm môi trường.


Kết quả khảo sát chất lượng nước thải từ một hộ sản xuất trong làng nghề được Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 cho thấy:


Bảng III.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất bột và chăn nuôi heo





























































































































STT



Thông số



Đơn vị tính



Nước thải sản xuất tinh bột nhà ông Lương Hữu Định



TCVN 5945 – 2005



Đợt 1



Đợt 2



A



B



1



Nhiệt độ



0C



28,5



28,7



 40



40



2



pH



-



7,56



7,42



6 – 9



5,5 – 9



3



EC



mc/S



14.540



16.440



-



-



4



TDS



mg/L



1,907



2,314



-



-



5



BOD5



mg/L



8,937



8,437



30



50



6



COD



mg/L



10,83



9,761



50



80



7



SS



mg/L



2,437



2,143



50



100



8



Amôniac



mg/L



0,15



0,17



5



2



9



Clorua



mg/L



2,8



3,446



500



600



10



P Tổng



mg/L



0,93



0,67



4



6



11



Sắt tổng



mg/L



0,27



0,32



1



5



12



Chì



mg/L



0,0012



0,0016



0,1



0,5



13



Cd



mg/L



<0,001



<0,001



0,001



0,01



14



Dầu mỡ



mg/L



1,57



2,41



5



5



15



Hg



mg/L



<0,001



<0,001



0,005



0,01



16



Tổng coliform



MPN/100ml



2.400.000



2.100.000



3.000



5.000



Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, 2006


Kết quả trên cho thấy nồng độ BOD, COD trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải sản xuất công nghiệp (loại A), trong đó chỉ tiêu Coliform vượt tiêu chuẩn từ 700 – 800 lần. Đây chỉ là số liệu phân tích nước thải tại 1 cơ sở sản xuất trong làng nghề, trên thực tế nguồn nước thải này còn chứa hàm lượng các chất ô nhiễm cao hơn rất nhiều và hiện đang gây ô nhiễm các nguồn nước trong khu vực.




Hiện trạng môi trường tại các làng nghề, sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét